Để bắt đầu kết hợp một plugin mới, bạn sẽ cần quyền truy cập vào directory của website của mình. Cách dễ nhất để thực hiện việc này là sử dụng SFTP, đây là một phương pháp để xem và quản lý các file trên website của bạn khi chúng được đặt trên một server bên ngoài. Fix sẽ sử dụng một ứng dụng client có tên là FileZilla để làm ví dụ của vì nó vừa miễn phí vừa dễ sử dụng.
Khởi động FileZilla và sử dụng thông tin đăng nhập SFTP do web server của bạn cung cấp để truy cập website của bạn. Sau khi đã vào, bạn sẽ cần điều hướng đến directory chứa các plugin của mình, nằm tại /wp-content/plugins/.
Để thêm plugin mới, bạn cần tạo một thư mục mới bên trong directory này. Làm như vậy ngay bây giờ và đặt cho nó bất kỳ tên duy nhất nào bạn muốn. Fix sẽ đặt tên cho directory là very-first-plugin.
Thư mục này là nơi mọi thứ liên quan đến plugin của bạn sẽ được đặt trên website của bạn. Vì plugin này sẽ rất đơn giản, nó chỉ chứa một file duy nhất mà bạn sẽ tạo ngay bây giờ. Đây sẽ là một file PHP, sẽ chứa mã của plugin.
Tiếp theo, mở directory very-first-plugin và nhấp chuột phải, sau đó chọn Create new file.
Bạn sẽ được yêu cầu đặt tên cho file. File này bây giờ sẽ được thêm vào thư mục.
Tại thời điểm này, bạn sẽ cần thêm một số thông tin cơ bản vào file. Thông tin đó sẽ được WordPress sử dụng để hiển thị tên, nội dung và thông tin khác. Để thực hiện việc này, hãy nhấp chuột phải vào file PHP và chọn View/Edit. Sau đó, bạn sẽ được yêu cầu mở file, bạn có thể thực hiện thao tác này trong bất kỳ trình soạn thảo văn bản nào, chẳng hạn như TextEdit hoặc Notepad.
File này hiện đang trống, vì vậy hãy dán văn bản sau vào đó:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 |
<span class="token operator"><</span>?php /** * Plugin Name: Very First Plugin * Plugin URI: https://www.yourwebsiteurl.com/ * Description: This is the very first plugin I ever created. * Version: 1.0 * Author: Your Name Here * Author URI: http://yourwebsiteurl.com/ **/ |
Hãy thay đổi thông tin ở đây để phù hợp với những chi tiết của bạn trước khi lưu lại file. Khi được hỏi rằng bạn có muốn trở lại server của website hay không, hãy nhấp Yes.
Khi hoàn tất, bạn có thể thấy plugin trong admin dashboard của mình. Đăng nhập ngay bây giờ và xem thư viện plugin của bạn.
Bạn thậm chí có thể tiếp túc và active plugin ngay bây giờ trong admin panel. Tất nhiên, plugin mà bạn tạo vẫn chưa làm được gì. Đó là bởi vì bạn chưa thêm bất kỳ chức năng gì vào nó.
Bước 3: Thêm code vào Plugin
Như Fix đã đề cập trước đó, plugin này sẽ thay đổi văn bản xuất hiện khi bạn chèn tag Read more. Để xem điều này trông như thế nào, hãy tạo một bài đăng blog mới và nhấp vào Insert Read More tag.
Nếu bạn publish bài và kiểm tra nó trên giao diện người dùng của website, bạn sẽ thấy tag đã được thay thế bằng một link có nội dung Continue reading:
Đây là văn bản mà bạn muốn thay đổi. Để làm điều này, mở lại file plugin.php đầu tiên. Sau đó, thêm một dòng mới ở cuối file và dán đoạn code sau:
1 2 3 4 5 6 7 |
<span class="token keyword">function</span> dh_modify_read_more_link<span class="token punctuation">(</span><span class="token punctuation">)</span> <span class="token punctuation">{</span> <span class="token keyword">return</span> <span class="token string">'<a class="more-link" href="'</span> <span class="token keyword">.</span> get_permalink<span class="token punctuation">(</span><span class="token punctuation">)</span> <span class="token keyword">.</span> <span class="token string">'">Click to Read!</a>'</span><span class="token punctuation">;</span> <span class="token punctuation">}</span> add_filter<span class="token punctuation">(</span> <span class="token string">'the_content_more_link'</span>, <span class="token string">'dh_modify_read_more_link'</span> <span class="token punctuation">)</span><span class="token punctuation">;</span> |
Đầu tiên, code này tạo ra một hàm mới, gọi là ‘dh_modify_read_more_link.’ Bạn sẽ thấy rằng chúng tôi đã thêm tiền tố “dh” để đảm bảo rằng tên này là duy nhất.
Tất cả những gì chức năng này làm là lấy link cho post hiện tại, sau đó áp dụng anchor text “Click to Read!”. Bạn có thể thoải mái thay đổi văn bản này thành bất kỳ thứ gì bạn muốn sử dụng.
Dòng cuối cùng trong đoạn code này sử dụng một bộ lọc để nối vào một hàm được gọi là the_content_more_link, đại diện cho link Read More.
Tại thời điểm này, bạn có thể lưu file plugin. Vì bạn đã kích hoạt plugin nên chức năng của nó sẽ hoạt động ngay lập tức. Kiểm tra điều này bằng cách kiểm tra website của bạn để xem liệu văn bản anchor text có thay đổi hay không.
Nếu nó vẫn chưa thay đổi, hãy kiểm tra lại code để đảm bảo rằng bạn đã nhập chính xác. Ngoài ra, hãy kiểm tra xem plugin có đang hoạt động hay không và tất cả các tên của chức năng có chính xác không.
Bước 4: Xuất và cài đặt plugin trên Live Site
Plugin mới của bạn hiện đã sẵn sàng để sử dụng trên một live site. Tất cả những gì bạn cần làm là nén thư mục plugin đầu tiên thành một file ZIP. Nếu bạn đang sử dụng môi trường cục bộ để tạo plugin của mình, bạn chỉ cần nhấp chuột phải vào thư mục và chọn Compress.
Mặt khác, nếu bạn đang sử dụng SFTP, bạn có thể làm điều tương tự bằng cách nhấp chuột phải vào thư mục đầu tiên và chọn Download.
Khi thư mục đã tải xuống máy tính của bạn, bạn có thể nén nó giống như cách mà Fix đã thực hiện ở trên.
Sau đó, file zip này có thể được tải lên website của bạn một cách trực tiếp. Mở WordPress admin dashboard của bạn, điều hướng đến Plugin, sau đó nhấp vào Add New.
Trên màn hình tiếp theo, bạn có thể chọn Upload Plugin, điều này sẽ cho phép bạn chọn file plugin từ máy tính của mình.
Chọn file very-first-plugin.zip bạn đã tạo và nhấp vào Install Now. Bây giờ plugin sẽ được thêm vào website của bạn và bạn có thể kích hoạt nó như bình thường.
Lời kết
Như vậy là bạn đã biết cách tạo plugin WordPress để có thể sử dụng những tính năng mới, hy vọng bài viết này cung cấp cho bạn nhiều kiến thức mới và bổ ích, chú bạn thành công! Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hãy để lại bình luận ngay phía dưới đây nhé.
Ftechx Solutions – Nhà thiết kế website chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam
Phone: 0901 764 514
Email: Contact.ftechx@gmail.com